Văn mẫu lớp 9: Dàn ý phân tích bài thơ Ánh trăng (7 mẫu) Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy

TOP 7 Dàn ý phân tích bài thơ Ánh trăng chi tiết nhất, cung cấp cho các em học sinh lớp 9 những thông tin bổ ích để nắm rõ cấu trúc, nhanh chóng triển khai thành bài văn phân tích Ánh trăng đầy đủ những ý quan trọng.

Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy đã để lại trong lòng bạn đọc bao ấn tượng sâu đậm, cho chúng ta thấy rõ tấm gương về lối sống nhân nghĩa, luôn trân quý, biết ơn những người và cảnh vật xưa. Mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để ngày càng học tốt môn Văn 9.

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 1

I. Mở bài:

- Giới thiệu về tác phẩm Ánh trăng

Nguyễn Duy là một nhà thơ nổi tiếng và đi đầu trong công cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. thơ văn của ông gần gũi với cuộc sống, mang hương vị thân thương, giản dị và đằm thắm. một trong những tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Duy là tác phẩm Ánh trăng, tác phẩm rất đỗi gần gũi và giản dị. tác phẩm đã mang lại cho chúng ta cảm giác chân thực và vô cùng sâu sắc.

II. Thân bài:

- Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy

1. Vầng trăng trong quá khứ:

2. Vầng trăng của hiện tại:

3. Cảm xúc của tác giả về trăng với con người:

II. Kết bài:

- Nêu cảm nhận của em về tác phẩm ánh trăng của Nguyễn Duy

Ví dụ:

Hình ảnh ánh trăng trong tác phẩm là một hình ảnh hết sức chân thực và sâu sắc. qua những kỉ niệm của tác giả về trăng và những biểu hiện của hiện tại cho chúng ta thấy được sự thật về con người, khi cuộc sống đầy đủ thì người ta lại quên đi những khổ sở, khó khăn lúc trước.

>> Tham khảo: Phân tích Ánh Trăng của Nguyễn Duy

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 2

I. Mở bài

II. Thân bài

1. Khái quát chung

- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ

2. Phân tích bài thơ và chứng minh nhận định: Bài thơ viết về hình ảnh ánh trăng gắn với cuộc đời

- Hình ảnh ánh trăng xuất hiện trong nhan đề bài thơ cho biết đề tài, chủ đề mà bài thơ muốn thể hiện

- Ánh trăng trở thành hình ảnh trung tâm của bài thơ

Hồi nhỏ sống với đồngVới sông rồi với bểHồi chiến tranh ở rừngVầng trăng thành tri kỉ

→ Trải qua khổ cực, cuộc sống bình dị, hồn nhiên, tình cảm của con người và vầng trăng bền chặt “nghĩa tình”

- Trăng là người bạn đồng hành, đồng cam cộng khổ, trăng hiện diện như hình ảnh của quá khứ tình nghĩa

- Vầng trăng được nhân hóa trở thành “tri kỉ” có tâm trạng, cảm xúc, sự thủy chung sâu sắc

“Vầng trăng thành tri kỉ”

- Sự thay đổi trong mối quan hệ giữa nhà thơ và vầng trăng: Tác giả tạo ra sự đối lập giữa con người quá khứ và con người hiện tại, giữa sự thiếu thốn trong quá khứ với sự “hiện đại” đầy đủ của thực tại

- Từ đó, diễn tả sự thay đổi về mặt tình cảm của con người: con người lãng quên vầng trăng, quên quá khứ, nên vầng trăng tình nghĩa giờ chỉ “như người dưng qua đường”. Con người trong sự đủ đầy vật chất và tiện nghi dễ dàng quên đi gian khổ, đau thương từ quá khứ

- Khổ thơ thứ 4 tạo nên bước ngoặt làm chuyển hướng mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình

Thình lình đèn điện tắtPhòng buyn đinh tối om

→ khổ thơ quan trọng tạo nên tính bước ngoặt cho bài thơ cũng là hồi chuông làm thức tỉnh tình nghĩa, lương tâm của con người

- Hình tượng vầng trăng và dòng cảm xúc của tác giả: Sự xúc động mãnh liệt của nhân vật trữ tình “ ngửa mặt lên nhìn mặt/ có cái gì rưng rưng/ như là đồng là bể/ như là sông là rừng”

- Chủ thể trữ tình lặng lẽ đối diện với vầng trăng trong tư thế im lặng cũng chính là quá khứ đối diện với hiện tại, sự thủy chung tình nghĩa đối diện với sự bạc bẽo vô tình

- Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm sâu sắc mang tính triết lý của tác giả

→ Sự cảnh tỉnh, nhắc nhở con người nhớ về quá khứ, về những điều ân tình thủy chung

III. Kết bài

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 3

1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

2. Thân bài

a. Con người trong quá khứ hòa mình với thiên nhiên, vầng trăng là tri kỉ

- Kí ức tuổi trẻ sống chan hòa với thiên nhiên, sống chân chất giản dị:

⇒ thiên nhiên nuôi dưỡng tâm hồn con người trở nên thơ ngây, trong trẻo: “trần trụi”, “hồn nhiên” không đắn đo suy nghĩ, không toan tính thiệt hơn. Trong khó khăn con người sống đùm bọc nhau, che chở cho nhau như rừng như núi che chở cho quân dân khỏi kẻ thù.

b. Con người ở hiện tại lãng quên quá khứ

⇒ Thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa hai khổ thơ đầu với khổ thơ thứ ba tạo sự khác biệt, thay đổi một cách chớp nhoáng của hoàn cảnh sống, của lòng người.

c. Sự đối diện giữa trăng và người

- Hoàn cảnh: mất điện, sự tiện nghi của cuộc sống hiện đại đột ngột biến mất, quay trở về thuở quá khứ khó khăn, tăm tối ⇒ nhân vật mở cửa sổ và thấy vầng trăng tròn, tỏa sáng.

⇒ Tác giả sử dụng một loạt tính từ, động từ mạnh: thình lình, tối om, vội, bật tung, đột ngột.

- Sự đối diện giữa nhân vật với vầng trăng như đối diện với chính mình, với quá khứ:

d. Sự nhắc nhở, thức tỉnh con người không được quên giá trị truyền thống, không được quay lưng với quá khứ

3. Kết bài

Khái quát giá trị bài thơ:

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 4

1. Mở bài

2. Thân bài

* Tác giả, tác phẩm:

* Phân tích:

- Khổ thơ 1 + 2: Những kỷ niệm trong quá khứ, sự gắn bó của của vầng trăng trong từng bước đi của cuộc đời nhà thơ.

- Khổ 3: Sự thay đổi của cuộc sống, khiến người ta quên đi kỷ niệm xưa cũ

- Khổ bốn: Tình huống bất ngờ và cuộc hội ngộ với vầng trăng.

- Khổ cuối: Sự thức tỉnh của tâm hồn

3. Kết bài

Ánh trăng của Nguyễn Duy là một bài thơ dẫu câu từ có vẻ đơn giản, mộc mạc nhưng lại hàm súc những ý nghĩa lớn, ấy là bài học về sự ghi nhớ những ân tình trong quá khứ, là lời khuyên, là tấm gương về lối sống nhân nghĩa, luôn trân quý, biết ơn những người, những cảnh vật xưa cũ.

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 5

(1) Mở bài

Giới thiệu về tác giả Nguyễn Duy, bài thơ Ánh trăng.

(2) Thân bài

a. Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ và hiện tại

- Khổ 1 và 2: Ánh trăng trong quá khứ

- Khổ 3: Ánh trăng ở hiện tại

b. Tình huống gặp lại vầng trăng

- Tình huống bất ngờ: từ “thình lình”, “đột ngột” - mất điện khiến “phòng buyn-đinh tối om”.

- Hành động của nhân vật trữ tình: “vội bật tung cửa sổ” - khẩn trương, mạnh mẽ tìm nguồn ánh sáng.

- Ánh trăng tròn bỗng nhiên xuất hiện: khiến con người bỗng cảm thấy bàng hoàng, xúc động.

c. Cảm xúc và suy ngẫm của nhà thơ

- Tư thế đối mặt “ngửa mặt lên nhìn mặt”: trực tiếp đối mặt

- Cảm xúc khi đối mặt với vầng trăng:

- “Trăng cứ tròn vành vạch”: hình ảnh tả thực miêu tả độ tròn đầy của ánh trăng, hình ảnh biểu tượng thể hiện tình nghĩa trọn vẹn, thủy chung của thiên nhiên.

- Hình ảnh nhân hóa “kể chi người vô tình/ánh trăng im phăng phắc”: thái độ bao dung trước sự vô tình của con người.

- Câu thơ cuối “đủ cho ta giật mình”: sự thức tỉnh của con người.

(3) Kết bài

Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Ánh trăng”.

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 6

1. Mở bài

2. Thân bài

- Nêu cảm xúc bao trùm: Bài thơ là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy trước cái điều vô tình dễ có ấy.

- Xưa, vầng trăng là tri kỉ:

- Nay vầng trăng là người dưng qua đường.

- Trăng nhắc nhở con người vô tình ấy:

- Trăng vẫn tình nghĩa, nên người phải giật mình:

- Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng rất phong phú và sâu sắc: thiên nhiên hồn nhiên, tình nghĩa vẹn tròn, bất diệt; còn là biểu tượng của quá khứ hi sinh, cội nguồn cao đẹp.

- Giọng thơ tâm tình nhịp nhàng, nhịp thơ khi trôi chảy nhẹ nhàng, khi thiết tha đằm thắm, khi nghiêm trang trầm lặng, phù hợp với cảm xúc.

- Biểu tượng vầng trăng giàu ý nghĩa cảm xúc và suy tư.

⇒ Qua Ánh trăng nhà thơ nói về đạo lí "Uống nước nhớ nguồn" mà không cao giọng, trái lại như một lời chân thành và do đó đầy sức ám ảnh.

3. Kết bài

Dàn ý phân tích bài thơ Ánh Trăng - Mẫu 7

a) Mở bài:

- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Duy: Nguyễn Duy (1948) được biết đến là một trong những nhà thơ có rất nhiều những sáng tác được nhiều bạn đọc đón nhận.

- Giới thiệu khái quát về tác phẩm Ánh trăng: “Ánh trăng” là một bài thơ hay viết vào năm 1978, 3 năm sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, được nhà thơ viết tại Thành phố Hồ Chí Minh và in trong tập “Ánh trăng”.

Ví dụ:

Nguyễn Duy là một nhà thơ nổi tiếng và đi đầu trong công cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Thơ văn của ông gần gũi với cuộc sống, mang hương vị thân thương, giản dị và đằm thắm. Một trong những tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Duy là tác phẩm Ánh trăng, tác phẩm rất đỗi gần gũi và giản dị. Tác phẩm đã mang lại cho chúng ta cảm giác chân thực và vô cùng sâu sắc.

b) Thân bài:

* Khái quát về bài thơ

- Hoàn cảnh sáng tác:

- Mạch cảm xúc: Bài thơ mượn đề tài thiên nhiên để nói tới suy ngẫm, chiêm nghiệm của nhà thơ và con người, cuộc đời theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người.

* Vầng trăng trong quá khứ:

- Hồi nhỏ sống:

-> Tác giả nhớ đến kỉ niệm của mình với trăng lúc nhỏ: gắn bó với đồng, với sông, với bể,…

=> Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.

- “Hồi chiến tranh ở rừng” - những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh,“vầng trăng thành tri kỉ” -> Nghệ thuật nhân hóa

-> Tác giả nhớ đến hồi khi chiến tranh mình và trăng đã ở trong rừng cùng nhau, trăng là người bạn thân thiết, tri âm tri kỉ, là đồng chí cùng chia sẻ những vui buồn trong chiến trận với người lính - nhà thơ.

- “Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ” -> Vầng trăng trong quá khứ mới đẹp làm sao!

=> Phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”, so sánh độc đáo “hồn thiên như cây cỏ” -> cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.

- “không… quên… vầng trăng tình nghĩa” -> thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng.

=> Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình.

* Vầng trăng của hiện tại:

- Chiến tranh kết thúc:

- “Vầng trăng đi qua ngõ - như người dưng qua đường”

-> Vầng trăng giờ đây bỗng trở thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết.

=> Khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm, phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại.

- Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:

-> Phép đảo ngữ từ láy “thình lình”, “đột ngột” được đưa lên đầu câu: nhấn mạnh sự việc bất ngờ là mất điện.

=> Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.

* Cảm xúc của tác giả về trăng với con người:

- Tâm trạng, cử chỉ của con người khi đối diện với vầng trăng

=> Cảm xúc chừng như nén lại nhưng cứ trào ra thổn thức.

=> Câu thơ cuối mang ý nghĩa nhân văn, cái giật mình thức tỉnh của con người từng bội bạc trở nên đáng trân trọng bởi nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương tâm.

* Đánh giá về nghệ thuật

c) Kết bài:

Link nội dung: https://hauionline.edu.vn/dan-y-bai-anh-trang-a102509.html