Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi và ý nghĩa chi tiết
Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi chi tiết
Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi vô cùng đơn giản. Chúng ta chỉ cần quy đổi các can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh ( Âm lịch) thành các đơn vị lượng và chỉ tương ứng. Mỗi can chi thường mang một trọng số nhất định và được ghi trong bảng cân xương tính số. Tính tổng số lượng và số chỉ của 4 can đó lại sẽ cho ra kết quả cân lượng chỉ của đương số.
Công thức cụ thể: Cân lượng chỉ = (Số lượng, chỉ giờ sinh) + (Số lượng, chỉ ngày sinh) + (Số lượng, chỉ tháng sinh) + (Số lượng, chỉ năm sinh).
Quan sát các bảng giá trị quy đổi cân lượng theo các yếu tố: giờ, ngày, tháng, năm sinh dưới đây để tính được cân lượng chỉ.
2.1. Giờ sinh
Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi theo giờ sinh cụ thể như sau:
Giờ sinh TýSửuDầnMãoThìnTỵNgọMùiThânDậuTuấtHợi Cân lượng 1,6 0,6 0,7 1,0 0,9 1,6 1,0 0,8 0,8 0,9 0,6 0,6
2.2. Ngày sinh
Cân lượng chỉ theo ngày sinh
Khi xác định được cân lượng tương ứng với giờ sinh của mình, tiếp theo chúng ta dùng bảng dưới đây để tìm ra cân lượng cho ngày sinh, cụ thể:
Ngày sinh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cân lượng 0,5 1,0 0,8 1,5 1,5 1,5 0,8 1,6 0,8 1,6 Ngày sinh 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Cân lượng 0,9 1,7 0,8 1,7 1,0 0,8 0,9 1,8 0,5 1,5 Ngày sinh 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Cân lượng 1,0 0,9 0,8 0,9 1,5 1,8 0,7 0,8 1,6 0,6
2.3. Tháng sinh
Khi đã xác định được cân lượng tương ứng với giờ, ngày sinh của mình, chúng ta hãy tiếp tục tính toán cân lượng cho tháng sinh. Cân lượng tháng sinh trong tử vi được tính bằng cách quy đổi theo bảng dưới đây, trong đó mỗi tháng sẽ mang một giá trị cân lượng khác nhau, cụ thể:
Tháng sinh 1 2 3 4 5 6 Cân lượng 0,6 0,7 1,8 0,9 1,5 1,6 Tháng sinh 7 8 9 10 11 12 Cân lượng 0,9 1,5 1,8 1,8 0,9 0,5
2.4. Năm sinh
Để biết cách tính cân lượng chỉ trong tử vi, cũng cần dựa vào can chi năm sinh của người đó. Mỗi can chi mang một trọng số nhất định và được ghi ở trong bảng cân xương tính số. Để biết được số cân lượng tương ứng với can chi năm sinh, đương số có thể tra bảng dưới đây:
Năm sinh Giáp Tý Bính Tý Mậu Tý Canh Tý Nhâm Tý Cân lượng 1,2 1,6 1,5 0,7 0,5 Năm sinh Ất Sửu Đinh Sửu Kỷ Sửu Tân Sửu Quý Sửu Cân lượng 0,9 0,8 0,8 0,7 0,5 Năm sinh Bính Dần Mậu Dần Canh Dần Nhâm Dần Giáp Dần Cân lượng 0,6 0,8 0,9 0,9 1,2 Năm sinh Đinh Mão Kỷ Mão Tân Mão Quý Mão Ất Mão Cân lượng 0,7 1,9 1,2 1,2 0,8 Năm sinh Mậu Thìn Canh Thìn Nhâm Thìn Giáp Thìn Bính Thìn Cân lượng 1,2 1,2 1,0 0,8 0,8 Năm sinh Kỷ Tỵ Tân Tỵ Quý Tỵ Ất Tỵ Đinh Tỵ Cân lượng 0,5 0,6 0,7 0,7 0,6 Năm sinh Canh Ngọ Nhâm ngọ Giáp Ngọ Bính Ngọ Mậu Ngọ Cân lượng 0,9 0,8 1,5 1,3 1,9 Năm sinh Tân Mùi Quý Mùi Ất Mùi Đinh Mùi Kỷ Mùi Cân lượng 0,8 0,7 0,6 0,5 0,6 Năm sinh Nhâm Thân Giáp Thân Bính Thân Mậu Thân Canh Thân Cân lượng 0,7 0,5 0,5 1,4 0,8 Năm sinh Quý Dậu Ất Dậu Đinh Dậu Kỷ Dậu Tân Dậu Cân lượng 0,8 1,5 1,4 0,5 1,6 Năm sinh Giáp Tuất Bính Tuất Mậu Tuất Canh Tuất Nhâm Tuất Cân lượng 0,5 0,6 1,5 0,9 1,0 Năm sinh Ất Hợi Đinh Hợi Kỷ Hợi Tân Hợi Quý Hợi Cân lượng 0,9 1,6 0,9 1,7 0,7 Cân lượng chỉ theo năm sinh
3. Ý nghĩa các cân lượng chỉ trong tử vi
Theo cách chia bát tự trong tử vi, có tất cả 60 cân lượng chỉ, tương đương 30 ngày, 12 giờ, 12 tháng và 60 hoa giáp hợp thành những cách cục có số cân lượng khác nhau.
Theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi, số chỉ lượng thấp nhất là 2,2 (gồm 2 lượng và 2 chỉ) cao nhất là 7,1 (gồm 7 lượng và 1 chỉ). Mỗi cân lượng thể hiện khái quát số mệnh giàu - nghèo, sang - hèn của một cá nhân. Nếu số chỉ và số lượng càng cao thì đương số càng hưởng nhiều vinh hoa, phú quý và ngược lại.
2 lượng 1 chỉ: Đây là số lượng chỉ thấp nhất. Phần lớn người nhóm này phải trải qua cuộc sống nghèo khó và cô đơn. Cuộc sống của đương số không mấy suôn sẻ, hay gặp những chuyện rắc rối, phiền hà. Hơn nữa, đương số còn dễ gặp những vấn đề lo âu, trầm cảm từ cuộc sống.
2 lượng 2 chỉ: Người sở hữu 2 lượng 2 chỉ cả đời chăm chỉ làm ăn nhưng không được khấm khá, luôn trong cảnh thiếu thốn, cực nhọc đủ đường, gặp nhiều chuyện rắc rối khó giải quyết. Hơn nữa, cuộc sống vợ chồng cũng thiếu tình cảm, không được hạnh phúc.
2 lượng 3 chỉ: Đương số làm việc gì cũng gặp khó khăn, gian nan, trắc trở. Đương số thường không có phúc nhờ cậy anh em họ hàng, muốn có được thứ mình muốn thì phải tự cố gắng.
2 lượng 4 chỉ: Phần lớn người có 2 lượng 4 chỉ đều phải chịu kiếp tha hương cầu thực. Đương số khó nhận được hậu thuẫn từ gia đình, phải xa quê hương đi làm ăn mới no đủ.
2 lượng 5 chỉ: Đương số sở hữu 2 lượng 5 chỉ luôn tự mình tìm kiếm đường sống, không thể nhờ cậy được vào ai. Bên cạnh đó, quá trình lập nghiệp của đương số cũng phải trải qua nhiều gian nan, vất vả.
2 lượng 6 chỉ: Đương số thường phải trải qua nhiều khốn khó trong cuộc đời. Nếu là nam mệnh thì phải bươn chải nhiều nơi, lập nghiệp xa quê hương thì mới có của ăn của để.
2 lượng 7 chỉ: Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi cho ra kết quả là 2 lượng 7 chỉ thì cuộc đời không được hưởng giàu sang phú quý. Đương số lúc nào cũng lo nghĩ nhiều đến việc kiếm tiền trang trải cuộc sống. Đương số một mình nỗ lực, phấn đấu để đạt được thứ mình muốn, ít nhận được sự hỗ trợ từ người khác.
2 lượng 8 chỉ: Đương số khó tìm được nơi an cư lạc nghiệp, công việc làm ăn không thuận lợi như ý.
2 lượng 9 chỉ: Khi còn trẻ, đương số thường vất vả đủ đường, đến giai đoạn trung niên mới được an nhàn, không lo nghĩ nhiều đến chuyện tiền bạc.
3 lượng 0 chỉ: Đương số cả đời siêng năng, chăm chỉ. Trong cuộc đời, đương số phải trải qua không ít khó khăn, mệt mỏi, nhưng khi về già lại được an nhàn, thư thả bên con cháu.
3 lượng 1 chỉ: Người có 3 lượng 1 chỉ cả đời vất vả, không thể dựa vào gia sản của tổ tiên để xây dựng nhà cửa. Từ giai đoạn trung niên trở về sau, đương số mới đủ ăn đủ mặc.
3 lượng 2 chỉ: Đương số thời trẻ gặp nhiều khó khăn, rủi ro trong việc làm ăn. Tuy nhiên, nửa đời sau tài lộc dồi dào, đường công danh thuận buồm xuôi gió, cuộc sống sung túc, đủ đầy.
3 lượng 3 chỉ: Khi còn trẻ, sự nghiệp khó thành công, mưu tính cũng không mấy hiệu quả. Tuy nhiên, từ trung niên trở đi đương số thường gặp nhiều may mắn, tài lộc phát triển hơn.
3 lượng 4 chỉ: Tính cách của người có 3 lượng 4 chỉ khá bồng bột, có số sống xa quê. Nếu đương số sống nương nhờ cửa Phật, tu hành tụng niệm thì mọi chuyện được thuận lợi, cuộc sống an nhàn, viên mãn.
3 lượng 5 chỉ: Theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi, người sở hữu 3 lượng 5 chỉ thường không được hưởng trọn vẹn phúc đức, lợi lộc do tổ tiên để lại. Đương số phải tự tu tâm dưỡng tính, chờ đợi thời cơ mới có cuộc sống no đủ.
3 lượng 6 chỉ: Đương số có cuộc sống an nhàn, thảnh thơi, không phải chịu nhiều vất vả. Bên cạnh đó, đương số còn có phúc khí lớn, dù gặp khó khăn cũng vượt qua được.
3 lượng 7 chỉ: Đương số là người đa tài, chăm chỉ và ngay thẳng. Đương số còn có ý chí mạnh mẽ, tự gây dựng sự nghiệp riêng, không ỷ lại gia đình. Tuy nhiên, nếu đương số đi xa thì không biết khi nào mới trở về.
3 lượng 8 chỉ: Người sở hữu 3 lượng 8 chỉ có tính tình cao thượng. Khoảng từ 36 tuổi trở đi, đương số dễ gặp nhiều may mắn, cuộc sống giàu sang phú quý, được nhiều người ngưỡng mộ và kính trọng.
3 lượng 9 chỉ: Đương số phải trải qua nhiều vất vả, trắc trở, làm gì cũng không được thuận lợi, có cố gắng nhưng không thành công. Tuy nhiên, nếu đương số không nản chí, không ngừng cố gắng thì đến giai đoạn trung niên, sự nghiệp sẽ phát triển ổn định.
4 lượng 0 chỉ: Theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi, người có 4 lượng 0 chỉ có thể được hưởng lộc trời ban. Tuy nhiên, khi còn trẻ, đương số phải chịu không ít khó khăn. Khi về già, đương số mới được hưởng phú quý, cuộc sống an nhàn.
4 lượng 1 chỉ: Đương số sở hữu trí thông minh vượt trội, cuộc sống phong phú, công việc suôn sẻ, tuổi trung niên được hưởng nhiều phước lành.
4 lượng 2 chỉ: Đương số phải tự mình gây dựng sự nghiệp, không nhờ vả được người thân. Tuy nhiên, đương số lúc nào cũng lạc quan. Đến giai đoạn trung niên, đương số thường đạt đến đỉnh cao của tiền tài, danh vọng.
4 lượng 3 chỉ: Đương số là người tinh anh, phong thái làm việc nhẹ nhàng, quý phái. Cuộc sống đương số khá bình yên, an nhàn, ít vất vả ngược xuôi.
4 lượng 4 chỉ: Thời trẻ phải đối mặt với nhiều vấn đề về tài chính. Tuy nhiên, ở tuổi xế chiều, đương số lại có cuộc sống an nhàn, được hưởng phú quý bên cạnh con cháu.
4 lượng 5 chỉ: Thuận lợi trên đường công danh sự nghiệp. Đương số có cơ hội trở thành người hỗ trợ hoặc làm chỗ dựa vững chắc cho người khác. Tuy nhiên, hôn nhân lại gặp nhiều trắc trở, đương số thường kết hôn muộn hoặc khó nuôi con.
4 lượng 6 chỉ: Thường có cuộc sống hạnh phúc viên mãn, gặp được nhiều may mắn. Trường hợp nếu đương số có cơ hội đổi nhà thì càng phát triển mạnh mẽ. Từ nửa đời cho đến khi già, đương số có cuộc sống ổn định và bình an.
4 lượng 7 chỉ: Thời trẻ đương số thường gặp nhiều trắc trở, mọi việc không được như ý. Nhưng khi về già cuộc sống an nhàn phú quý, bình yên bên gia đình.
4 lượng 8 chỉ: Đương số hay gặp trở ngại, lận đận đủ đường. Cuộc sống, sự nghiệp của đương số khá thuận lợi nhưng cũng không được như ý muốn. Đươg số cũng không nhờ cậy được anh em họ hàng, làm gì cũng phải tự sức mình.
4 lượng 9 chỉ: Đây là mẫu người có hậu phước lớn, tự tay gây dựng cả sự nghiệp vẻ vang. Đây là người có danh tiếng, được nhiều người kính trọng. Bên cạnh đó, đương số còn có thể được sống một cuộc đời sung sướng, vinh hiển.
5 lượng 0 chỉ: Đương số dễ gặp được quý nhân hoặc nhận được những sự may mắn trời ban. Đây là mẫu người coi trọng tiền bạc, luôn tập trung nâng cấp khía cạnh tài chính. Vào giai đoạn trung niên, đương số sẽ có cuộc sống đủ đầy, tiền bạc rủng rỉnh.
5 lượng 1 chỉ: Theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi, người sở hữu 5 lượng 1 chỉ có số hưởng vinh hoa phú quý. Anh chị em, người thân trong gia đình đương số đều tài năng và luôn giúp đỡ lẫn nhau. Bản mệnh nếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sẽ đạt được nhiều thành tựu to lớn.
5 lượng 2 chỉ: Đương số thường có cuộc đời hạnh phúc, làm việc gì cũng suôn sẻ mà không cần nhờ vả đến ai. Bên cạnh đó, sự nghiệp của đương số cũng có sự thăng tiến qua thời gian, làm gì cũng được người thân ủng hộ.
5 lượng 3 chỉ: Đương số là người chân thành, có được thành công phần lớn nhờ vào gia đình.
5 lượng 4 chỉ: Đương số có tính cách chính trực và cao thượng, luôn học hành chăm chỉ, cách ăn mặc thanh lịch. Bên cạnh đó, đây còn là người có phúc khí.
5 lượng 5 chỉ: Lúc trẻ đương số phải bôn ba khổ sở trên con đường danh vọng. Tuy nhiên, khi về già, đương số được hưởng giàu sang phú quý.
5 lượng 6 chỉ: Đương số được hưởng phúc đức, tài lộc dồi dào, cuộc sống an nhàn, hạnh phúc viên mãn.
5 lượng 7 chỉ: Đương số là người giỏi giang, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của mình. Đường công danh sự nghiệp của đương số khá thuận lợi, luôn được mọi người xung quanh yêu mến và ngưỡng mộ.
5 lượng 8 chỉ: Đương số thường có danh vọng và chí lớn. Đương số được hưởng phúc lộc, con cái đỗ đạt, tạo danh tiếng cho gia đình.
5 lượng 9 chỉ: Có mệnh làm quan lớn. Tuy nhiên, tính cách của đương số có phần nóng tính, bộc trực, thích sống độc lập, không thích phụ thuộc vào bất cứ ai.
6 lượng 0 chỉ: Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi cho biết, người sở hữu 6 lượng 0 chỉ luôn theo đuổi mục tiêu một cách bền bỉ. Đương số có cuộc sống suôn sẻ, mọi sự đều hanh thông, thành công đến dễ dàng và giàu sang phú quý.
6 lượng 1 chỉ: Cả đời đương số sống trong sung sướng, công danh sự nghiệp tốt đẹp.
6 lượng 2 chỉ: Đương số được hưởng phúc lộc tràn đầy, công danh, tiền bạc đầy đủ.
6 lượng 3 chỉ: Đương số thi cử đỗ đạt, số giàu sang, được nhiều người khen ngợi, phước lộc dồi dào và gia đình hưng thịnh.
6 lượng 4 chỉ: Có số giàu sang ít ai sánh được. Đương số thường sống một cuộc sống vui vẻ, sung sướng.
6 lượng 5 chỉ: Đương số là người có phúc lộc lớn, làm việc gì cũng được người khác giúp đỡ. Bên cạnh đó, đương số còn có mệnh làm quan lớn, làm rạng danh gia đình, dòng họ.
6 lượng 6 chỉ: Đương số thường được hưởng phúc lộc, dễ đạt đến quyền cao chức trọng, cuộc sống gia đình hài hòa, ấm êm.
6 lượng 7 chỉ: Đương số sinh ra đã được trời ban phước báo, cuộc đời giàu sang, mọi sự an lành viên mãn.
6 lượng 8 chỉ: Đương số có vận tiền tài tốt nhưng không có tay giữ két. Tiền bạc làm ra nhiều nhưng dễ trôi đi.
6 lượng 9 chỉ: Cuộc đời đương số thường gặp nhiều may mắn, thuận lợi, được thừa hưởng tài sản của tổ tiên để lại. Tuy nhiên, nếu đương số không biết giữ gìn thì sẽ nhanh chóng tiêu hao.
7 lượng 0 chỉ: Đương số thường tốt số, không cần lao động khổ cực mà vẫn có tiền, sống một đời vinh hiển, giàu sang phú quý.
7 lượng 1 chỉ: Đương số sinh ra đã sở hữu sự khác biệt so với người bình thường. Đương số thường gặp may mắn trong cuộc sống và giàu có.
7 lượng 2 chỉ: Số lượng chỉ cao tức người sở hữu có sức khỏe tốt, vận may dồi dào, đường công danh sự nghiệp phát triển thuận lợi.
Cân lượng chỉ trong tử vi mang nhiều ý nghĩa khác nhau
4. Kết luận
Trong bài viết trên, chuyên trang đã chia sẻ cho bạn cách tính cân lượng chỉ trong tử vi cũng như các ý nghĩa của nó. Nhìn chung, cân lượng chỉ được xem là một yếu tố giúp xác định đến vận mệnh con người. Hy vọng qua bài viết bạn sẽ biết được cân lượng chỉ của mình là gì và có ý nghĩa ra sao.
Nếu bạn muốn khám phá thêm nhiều kiến thức hay về tử vi thì đừng quên truy cập vào Tracuulasotuvi.com nhé!