Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Trường Đại học Sư phạm Hà NộiĐịa chỉ, , Thông tinLoạiĐại học công lậpKhẩu hiệuChuẩn mực - Sáng tạo - Tiên phongThành lập11 tháng 10 năm 1951; 74 năm trước (1951-10-11)Hiệu trưởngPGS.TS Nguyễn Đức Sơn[1]Websitewww.hnue.edu.vnThông tin khácViết tắtHNUE là tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Ha Noi National University of EducationThành viên củaNgày 10.12.1993, là thành viên của Đại học Quốc gia Hà NộiNgày 12.10.1999,tách khỏi Đại học Quốc gia Hà Nội và mang tên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.Thành viênTrường Trung học phổ thông chuyênTổ chức và quản lýPhó hiệu trưởngPGS.TS Nguyễn Văn Trào

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (tiếng Anh: Hanoi National University of Education - viết tắt: ĐHSPHN hay HNUE) là một trường đại học công lập tại Việt Nam. Trường được xếp top 801-850 tại châu Á theo QS Rankings[2] và top 8 tại Việt Nam theo Bảng xếp hạng Đại học Việt Nam VNUR.[3] Hiện nay trường Đại học Sư phạm Hà Nội hiện có hai trường trung học phổ thông trực thuộc là Trường Trung học phổ thông chuyên, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và trường trung học phổ thông nguyễn tất thành dành cho các học sinh trên toàn quốc.

Trường vốn là một ban trực thuộc của Ban Đại học Văn khoa thuộc Trường Đại học Quốc gia Việt Nam năm 1945,[4] với mục đích đào tạo các giáo viên cho các cấp học trên toàn quốc. Năm 1951, trường chính thức được tách riêng với tên gọi Đại học Sư phạm Khoa học, với hiệu trưởng đầu tiên là Giáo sư Lê Văn Thiêm.

Năm 1994, cùng với Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội và Trường Đại học Sư phạm Ngoại ngữ Hà Nội, ba trường cùng được sắp xếp và trở thành những trường trực thuộc đầu tiên của Đại học Quốc gia Hà Nội mới được thành lập.[5] Tuy nhiên, vào năm 1999, Trường được tách ra khỏi Đại học Quốc gia Hà Nội, và chính thức mang tên gọi như ngày nay.[6]

Năm 2008, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là chủ nhà của Olympic Vật lý Quốc tế lần thứ 39.

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội được thành lập ngày 11 tháng 10 năm 1951 theo Nghị định 276 của Bộ Quốc gia Giáo dục Việt Nam. Ngày 10 tháng 12 năm 1993 theo Nghị định 97/CP của Chính phủ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I là một trường thành viên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Theo Quyết định 201/QĐTTg ngày 12 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ,[6] Trường Đại học Sư phạm tách khỏi Đại học Quốc gia Hà Nội thành Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Trường có cơ sở 2 đặt tại tỉnh Hà Nam (trên cơ sở sáp nhập Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam) vào ngày 30 tháng 12 năm 2015.

Các tên gọi cũ:

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - phân hiệu Hà Nam

Tổng số cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên là 1.227 (807 giảng viên trong đó có 609 giảng viên biên chế, 70 giảng viên hợp đồng dài hạn, 362 nữ giảng viên), trong đó có:

Cơ sở vật chất, kỹ thuật: Giảng đường có tổng diện tích là 19.760 m² và 181 phòng; phòng máy tính có tổng diện tích là 2.812 m² và 36 phòng; thư viện có tổng diện tích là 6.334 m² và 31 phòng; phòng thí nghiệm có tổng diện tích là 2.545 m² và 38 phòng.

Hiện nay, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội gồm có 24 khoa trực thuộc, các đơn vị nghiên cứu khoa học như Viện Khoa học Xã hội, Viện Khoa học Tự nhiên; ngoài ra còn có các trường phổ thông trực thuộc mà nổi tiếng nhất là Trường Trung học phổ thông chuyên.[7] Trường còn có Phân hiệu Hà Nam trực thuộc.

Ngày 18/11/2025, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội chính thức công bố Nghị quyết thành lập 3 trường trực thuộc: Trường Toán học và Công nghệ thông tin, Trường Khoa học Phát triển Trẻ thơTrường Khoa học Giáo dục

24 khoa trực thuộc Đại học Sư phạm Hà Nội[8] Khoa trực thuộc Năm thành lập Phụ trách đào tạo sinh viên đại học chuyên ngành Toán - Tin 1951 Sư phạm Toán học[a] Sư phạm Toán học (Dạy Toán bằng tiếng Anh) Toán học Vật lý[b] 1951 Sư phạm Vật lí[c] Sư phạm Vật lí (Dạy Vật lí bằng tiếng Anh) Vật lí học (vật lí bán dẫn và kĩ thuật) Sư phạm Khoa học tự nhiên Hóa học 1951 Sư phạm Hóa học[d] Sư phạm Hoá học (Dạy Hoá học bằng tiếng Anh) Hoá học Sinh học 1951 Sư phạm Sinh học[e] Sinh học Công nghệ sinh học Công nghệ Thông tin 2003 Sư phạm Tin học[f] Công nghệ thông tin Sư phạm Kỹ thuật 1970 Sư phạm Công nghệ - Giáo dục STEM Ngữ văn 1951 Sư phạm Ngữ Văn[g] Văn học Tiếng Việt và văn hoá Việt Nam Lịch sử[h] 1951 Sư phạm Lịch sử[i] Sư phạm Lịch sử - Địa lí Lịch sử Địa lý 1956 Sư phạm Địa lí[j] Triết học 2011 Triết học Lý luận chính trị - Giáo dục công dân 1976 Giáo dục Công dân Giáo dục Chính trị Chính trị học (Kinh tế chính trị) Giáo dục Tiểu học 1983 Giáo dục Tiểu học Giáo dục Tiểu học - Sư phạm tiếng Anh Giáo dục Mầm non 1985 Giáo dục Mầm non Giáo dục Mầm non - Sư phạm tiếng Anh Giáo dục Quốc phòng 2003 Giáo dục Quốc phòng và An ninh Giáo dục Thể chất 2001 Giáo dục Thể chất Tiếng Anh 2001 Sư phạm Tiếng Anh Ngôn ngữ Anh Tiếng Pháp 2004 Sư phạm Tiếng Pháp Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc 2024[9] Ngôn ngữ Trung Quốc Nghệ thuật 2003 Sư phạm Âm nhạc Sư phạm Mỹ thuật Giáo dục Đặc biệt 2001 Giáo dục Đặc biệt Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật Tâm lý Giáo dục 1965 Tâm lý học Giáo dục Tâm lý học (Tâm lý học Trường học) Quản lý Giáo dục 1951 Quản lý Giáo dục Việt Nam học 2004 Việt Nam học Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành Công tác Xã hội 2011 Công tác xã hội Xã hội học Sinh viên theo học ngành này được đăng ký hưởng trợ cấp theo nghị định 116/2020/NĐ-CP[10] Bốn trường phổ thông - mầm non trực thuộc Trường Đại học Sư phạm Hà Nội[11] Trường trực thuộc Năm thành lập Trường Mầm non Búp Sen Xanh 1 tháng 6, 2011 Trường Tiểu học Nguyễn Tất Thành 2019 Trường Trung học Cơ sở - Trung học Phổ thông Nguyễn Tất Thành 1998 Trường Trung học Phổ thông chuyên 1966
Tượng cố giáo sư Đặng Thai Mai trong khuôn viên trường
# Họ tên Học hàm, học vị Chuyên ngành Nhiệm kì 1 Lê Văn Thiêm GS. TSKH. Toán học 1951 - 1954 2 Đặng Thai Mai GS. Văn học 1954 - 1956 3 Phạm Huy Thông GS. VS. Sử học 1956 - 1966 4 Nguyễn Lương Ngọc GS. Văn học 1967 - 1975 5 Nguyễn Cảnh Toàn GS. TSKH. Toán học 1967 - 1975 6 Dương Trọng Bái GS. Vật lý 1976 - 1980 7 Phạm Quý Tư PGS. TS. Vật lý 1980 - 1988 8 Vũ Tuấn GS. TS. Toán học 1988 - 1992 9 Nghiêm Đình Vỳ [5] PGS. TS. Sử học 1992 - 1997 10 Đinh Quang Báo GS. TS. Sinh học 1997 - 2006 11 Nguyễn Viết Thịnh GS. TS. Địa lý 2006 - 2012 12 Nguyễn Văn Minh GS. TS. Vật lý 20 tháng 4,2013 - 30 tháng 4, 2024 13 Nguyễn Đức Sơn PGS.TS. Tâm lý Giáo dục[14] 1 tháng 5,2024 - nay

Đỗ Thị Thoan (bút danh là Nhã Thuyên) vốn là sinh viên K53 Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Sau khi tốt nghiệp Đại học, cô tiếp tục theo học khóa cao học K18 tại trường này (năm học 2009 - 2010). Luận văn thạc sĩ Vị trí Của Kẻ Bên Lề: Thực Hành Thơ Của Nhóm Mở Miệng Từ Góc Nhìn Văn Hóa Lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2016 tại Wayback Machine, của cô được hội đồng thẩm định của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đánh giá xuất sắc. Nhờ vậy, cô được ký hợp đồng ngắn hạn làm giảng viên giảng dạy môn Văn học Việt Nam hiện đại tại khoa Ngữ Văn trường Đại học Sư phạm Hà Nội từ tháng 9/2012. Cuối tháng 5/2013 khoa này cho biết có sức ép từ cơ quan an ninh nên họ không thể cho cô tiếp tục dạy. Đến đầu tháng 3 năm 2014, PGS TS Nguyễn Thị Bình, tổ trưởng Tổ Văn học Việt Nam hiện đại của Khoa Ngữ văn, người hướng dẫn Nhã Thuyên làm luận văn thạc sĩ, buộc phải về hưu sớm. Sau đó, ngày 27/3/2014, Nhã Thuyên thông báo, cô bị Phòng Sau Đại học của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội mời đến để nhận các quyết định thu hồi bằng và hủy luận văn thạc sĩ của cô.

Link nội dung: https://hauionline.edu.vn/dai-hoc-su-pham-ha-noi-tieng-anh-la-gi-a104538.html