Thạc sỹ: Mỵ Huy Hoàng
(Cập nhật theo phác đồ tập huấn tại Bệnh viện Bạch Mai)
ĐẠI CƯƠNG
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán sốc phản vệ khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:
1/ Xuất hiện đột ngột (trong vài phút đến vài giờ) các triệu chứng ở da, niêm mạc (ban đỏ, ngứa, phù môi-lưỡi-vùng họng hầu) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:
a. Triệu chứng hô hấp (khó thở, khò khè, ho, giảm ôxy máu)
b. Tụt HA hoặc các hậu quả của tụt HA: ngất, đái ỉa không tự chủ.
Hoặc 2/ Xuất hiện đột ngột (vài phút-vài giờ) 2 trong 4 triệu chứng sau đây khi người bệnh tiếp xúc với dị nguyên hoặc các yếu tố gây phản vệ khác:
a. Các triệu chứng ở da, niêm mạc.
b. Các triệu chứng hô hấp.
c. Tụt HA hoặc các hậu quả của tụt HA.
d. Các triệu chứng tiêu hoá liên tục (nôn, đau bụng)
Hoặc 3/ Tụt huyết áp xuất hiện vài phút đến vài giờ sau khi tiếp xúc với 1 dị nguyên mà người bệnh đã từng bị dị ứng.
a. Trẻ em: giảm ít nhất 30% HA tâm thu hoặc tụt HA tâm thu so với tuổi.
b. Người lớn: HA tâm thu < 90 mm Hg hoặc giảm 30% giá trị HA tâm thu.
XỬ TRÍ CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆ
Nguyên tắc: Khẩn cấp, tại chỗ, dùng ngay adrenalin
A. Xử trí cấp cứu: đồng thời, linh hoạt.
1. Ngừng ngay tiếp xúc với dị nguyên: theo mọi đường vào cơ thể.
2. Dùng ngay adrenalin: adrenalin là thuốc quan trọng nhất không có chống chỉ định tuyệt đối trong cấp cứu sốc phản vệ.
Cân nặng (kg)
Tốc độ truyền
Cân nặng (kg)
Tốc độ truyền
ml/ giờ
Giọt/ phút
ml/ giờ
Giọt/ phút
6
9
3
40
60
20
10
15
5
50
75
25
20
30
10
60
90
30
30
45
15
70
105
45
3. Đảm bảo Tuần hoàn, hô hấp
4. Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu thấp, chân cao.
5. Thở ôxy 6-8 lít/phút cho người lớn, 1-5 lit/phút cho trẻ em .
6. Thiết lập ngay đường truyền tĩnh mạch riêng: Dung dịch truyền tốt nhất trong cấp cứu sốc phản vệ là dung dịch Natriclorua 0,9%, truyền 1-2 lít ở người lớn, 500 ml ở trẻ em trong 1 giờ đầu.
7. Gọi hỗ trợ hoặc hội chẩn Khoa Cấp cứu, Hồi sức tích cực (nếu cần).
8. Các thuốc khác
Chú ý:
B. Theo dõi điều trị
DỰ PHÒNG SỐC PHẢN VỆ
1. Hộp thuốc chống sốc phản vệ phải đảm bảo có sẵn tại các phòng khám, buồng điều trị, xe tiêm và mọi nơi có dùng thuốc.
2. Thầy thuốc, y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh cần nắm vững kiến thức và thực hành cấp cứu sốc phản vệ theo phác đồ.
3. Phải khai thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc và tiền sử dị ứng của người bệnh trước khi kê đơn hoặc dùng thuốc (ghi vào bệnh án hoặc sổ khám bệnh).
4. Chỉ định đường dùng thuốc phù hợp nhất, chỉ dùng đường tiêm khi không có thuốc hoặc người bệnh không thể dùng thuốc đường khác.
5. Thầy thuốc phải cấp cho người bệnh thẻ theo dõi khi đã xác định được thuốc hay dị nguyên gây dị ứng, nhắc nhở người bệnh mang theo thẻ này mỗi khi đi khám, chữa bệnh.
6. Cần tiến hành test da trước khi tiêm thuốc, vaccin nếu người bệnh có tiền sử dị ứng thuốc, cơ địa dị ứng, nguy cơ mẫn cảm chéo… việc thử test da phải theo đúng quy định kỹ thuật, phải có sẵn các phương tiện cấp cứu sốc phản vệ. Nếu kết quả test da (lẩy da hoặc trong da) dương tính thì lựa chọn thuốc thay thế.
7. Người bệnh có tiền sử sốc phản vệ cần được trang bị kiến thức dự phòng sốc phản vệ và cách sử dụng bơm tiêm adrenalin tự động định liều nếu có.
8. Đối với thuốc cản quang có thể điều trị dự phòng bằng glucocorticoid và kháng histamin.
Link nội dung: https://hauionline.edu.vn/phac-du-la-gi-a105512.html