Công ty Thiết kế web

Bảng xếp hạng tennis 5/11: Hoàng Nam nhảy vọt lịch sử, Djokovic lên đỉnh

Thảo luận trong 'Thể thao' bắt đầu bởi Quyên Vũ, 6/11/18.

  1. Quyên Vũ

    Quyên Vũ Member

    Thứ Hai, ngày 05/11/2018 16:05 PM (GMT+7)

    (Tin thể thao, tin tennis) Lọt vào chung kết Paris Masters 2018, Novak Djokovic đã trở lại ngôi số 1 thế giới. Trong khi đó, Lý Hoàng Nam vừa tăng 51 bậc vươn lên vị trí tốt nhất trong sự nghiệp.


    Video Khachanov tung cú đánh "điểm huyệt" Djokovic (chung kết Paris Masters 2018)

    Paris Masters 2018 đã khép lại với chức vô địch bất ngờ thuộc về tay vợt 22 tuổi người Nga - Karen Khachanov. Lần đầu tiên lọt vào chung kết một Masters nhưng tay vợt Nga đã chơi đầy bản lĩnh, cộng với việc "The Djoker" không có thể trạng tốt nhất, Khachanov đã tận dụng để thắng 7-5, 6-4 qua đó lần đầu tiên vô địch Paris, đoạt danh hiện Masters đầu tiên sự nghiệp.

    [​IMG]


    Djokovic (trái) lần thứ 4 lên số 1 thế giới, Lý Hoàng Nam (phải) cũng lên vị trí tốt nhất sự nghiệp

    Thành tích như mơ ấy giúp tay vợt 22 tuổi (+7) bậc từ vị trí 18 lên số 11 thế giới. Dù không thể giành chức vô địch thứ 5 tại Paris, bỏ lỡ cơ hội đoạt Masters thứ 33 tuy nhiên thành tích lọt vào chung kết là quá đủ để tay vợt Serbia trở lại ngôi số 1 thế giới. Có thêm 600 điểm thưởng, Nole chính thức vượt qua Nadal lần thứ 4 trở lại ngôi số 1 thế giới với 565 điểm nhiều hơn đối thủ.

    Dù đánh mất vị trí vào tay đối thủ song Rafa sẽ có cơ hội đòi lại số 1 từ tay Djokovic nếu toàn thắng để giành chức vô địch ATP Finals (giải "bát hùng" diễn ra từ 11 tới 18/11 tại London, Anh) và Nole không lọt vào chung kết. Với tay vợt số 3 thế giới Federer, cơ hội trở đua tranh ngôi số 1 vào cuối năm đã khép lại khi tay vợt Thụy Sỹ hiện tại kém Nole 2.020 điểm trong khi lại phải bảo vệ 600 điểm ở ATP Finals 2018.

    Ngoài thay đổi ở 2 vị trí dẫn đầu, top 10 đánh dấu sự trở lại của tay vợt Nhật Bản - Kei Nishikori (+2) bậc lên số 9. Grigor Dimitrov (Bulgaria) và David Goffin (Bỉ) tụt dốc "không phanh" trên bảng xếp hạng khi lần lượt xuống 9 và 10 bậc.

    Lọt vào chung kết F4 Futures giải đấu có tổng giá trị lên tới 25 nghìn USD vào hôm 28/10, tay vợt số 1 Việt Nam - Lý Hoàng Nam đã có thêm 15 điểm trên bảng xếp hạng ATP công bố hôm nay (5/11). Với tổng 90 điểm, Hoàng Nam tăng thêm 51 bậc, lần đầu tiên chạm tới vị trí 425 thế giới. Chưa hết, trong tuần tới Nam có thể sẽ chạm tới top 400, khi có 15 điểm thưởng nhờ vị trí á quân F5 Futures Việt Nam được ATP cộng vào.

    Bảng xếp hạng tennis Nam


    TT


    Tay vợt


    Tuổi


    +- Xh so với

    tuần trước


    Điểm


    1


    Novak Djokovic (Serbia)

    31 ​

    1

    8,045

    2


    Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

    32 ​

    -1

    7,480

    3


    Roger Federer (Thụy Sỹ)

    37 ​

    0

    6,020

    4


    Juan Martin del Potro (Argentina)

    30 ​

    0

    5,300

    5


    Alexander Zverev (Đức)

    21 ​

    0

    5,085

    6


    Kevin Anderson (Nam Phi)

    32 ​

    0

    4,310

    7


    Marin Cilic (Croatia)

    30 ​

    0

    4,050

    8


    Dominic Thiem (Áo)

    25 ​

    0

    3,895

    9


    Kei Nishikori (Nhật Bản)

    28 ​

    2

    3,390

    10


    John Isner (Mỹ)

    33 ​

    -1

    3,155

    11


    Karen Khachanov (Nga)

    22 ​

    7

    2,835

    12


    Borna Coric (Croatia)

    21 ​

    1

    2,480

    13


    Fabio Fognini (Italia)

    31 ​

    1

    2,315

    14


    Kyle Edmund (Anh)

    23 ​

    1

    2,150

    15


    Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

    20 ​

    1

    2,095

    16


    Daniil Medvedev (Nga)

    22 ​

    1

    1,977

    17


    Diego Schwartzman (Argentina)

    26 ​

    2

    1,880

    18


    Milos Raonic (Canada)

    27 ​

    3

    1,855

    19


    Grigor Dimitrov (Bulgaria)

    27 ​

    -9

    1,835

    20


    Marco Cecchinato (Italia)

    26 ​

    0

    1,819

    21


    Nikoloz Basilashvili (Georgia)

    26 ​

    1

    1,795

    22


    David Goffin (Bỉ)

    27 ​

    -10

    1,785

    23


    Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

    27 ​

    1

    1,705

    24


    Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

    30 ​

    1

    1,605

    25


    Hyeon Chung (Hàn Quốc)

    22 ​

    1

    1,585

    26


    Richard Gasquet (Pháp)

    32 ​

    2

    1,535

    27


    Denis Shapovalov (Canada)

    19 ​

    2

    1,440

    28


    Fernando Verdasco (Tây Ban Nha)

    34 ​

    -1

    1,410

    29

    Gael Monfils (Pháp)​
    32 ​

    1

    1,400 ​

    30​

    Gilles Simon (Pháp) ​
    33 ​

    1

    1,370 ​

    .​


    66​


    Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)


    33


    785

    .​


    263​


    Andy Murray (Vương Quốc Anh)


    31


    1


    200

    .​


    425​


    Lý Hoàng Nam (Việt Nam)​


    21


    51

    90​


    .​


    1287


    Trịnh Linh Giang (Việt Nam)


    21


    91


    4

    .​


    1384


    Nguyễn Văn Phương (Việt Nam)


    17


    2


    3

    .​


    1893


    Phạm Minh Tuấn (Việt Nam)


    25


    -2


    1


    .

    Bảng xếp hạng tennis Nữ


    TT


    Tay vợt


    Tuổi


    +- Xh so với

    tuần trước


    Điểm


    1


    Simona Halep (Romania)

    27​
    0​
    6,921

    2


    Angelique Kerber (Đức)

    30​
    0​
    5,875

    3


    Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

    28​
    0​
    5,586

    4


    Elina Svitolina (Ukraine)

    24​
    0​
    5,350

    5


    Naomi Osaka (Nhật Bản)

    21​
    0​
    5,115

    6


    Sloane Stephens (Mỹ)

    25​
    0​
    5,023

    7


    Petra Kvitova (CH Séc)

    28​
    0​
    4,630

    8


    Karolina Pliskova (CH Séc)

    26​
    0​
    4,465

    9


    Kiki Bertens (Hà Lan)

    26​
    0​
    4,335

    10


    Daria Kasatkina (Nga)

    21​
    0​
    3,415

    11


    Aryna Sabalenka (Belarus)

    20​
    1​
    3,245

    12


    Anastasija Sevastova (Latvia)

    28​
    -1​
    3,240

    13


    Elise Mertens (Bỉ)

    22​
    0​
    3,165

    14


    Julia Goerges (Đức)

    30​
    0​
    3,055

    15


    Ashleigh Barty (Australia)

    22​
    4​
    2,985

    16


    Serena Williams (Mỹ)

    37​
    -1​
    2,976

    17


    Madison Keys (Mỹ)

    23​
    -1​
    2,976

    18


    Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

    25​
    -1​
    2,910

    19


    Caroline Garcia (Pháp)

    25​
    -1​
    2,660

    20


    Qiang Wang (Trung Quốc)

    26​
    2​
    2,485

    21


    Anett Kontaveit (Estonia)

    22​
    -1​
    2,480

    22


    Jelena Ostapenko (Latvia)

    21​
    -1​
    2,362

    23


    Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

    30​
    0​
    2,153

    24


    Mihaela Buzarnescu (Romania)

    30​
    0​
    1,860

    25


    Dominika Cibulkova (Slovakia)

    29​
    0​
    1,805

    26


    Camila Giorgi (Italia)

    26​
    0​
    1,800

    27


    Lesia Tsurenko (Ukraina)

    29​
    0​
    1,755

    28


    Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc)

    32​
    0​
    1,720

    29


    Maria Sharapova (Nga)​

    31​
    0​
    1,602

    30


    Aliaksandra Sasnovich (Belarus)

    24​
    0​
    1,570​

    .​
    [​IMG]


    Djokovic tỏ ra bình thản sau cú sốc trước Khachanov và tự tin tiến vào ATP Finals 2018.


    Diễn đàn SEO HAUIOnline.edu.vn .
     

trang này