Công ty Thiết kế web

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Thảo luận trong 'Các loại sản phẩm/dịch vụ khác' bắt đầu bởi minhduc42, 26/10/21.

  1. minhduc42

    minhduc42 New Member

    Trên thực tế, thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai dễ phát sinh tranh chấp khi người dân chưa hiểu rõ vi phạm thế nào thì bị thu hồi đất. Vì vậy, Luật sư nhà đất sẽ hỗ trợ giải đáp thắc mắc về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và xử lý tài sản như thế nào khi bị thu hồi đất trong bài viết dưới đây.

    Tình huống: Tôi có nhận chuyển nhượng đất trồng lúa từ anh tôi (đất được Nhà nước giao canh tác) nhưng không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà giao cho một người khác canh tác và sinh sống. Nay UBND huyện ra quyết định thu hồi đất. Luật sư cho tôi hỏi UBND huyện có được thu hồi đất của tôi không? Nếu có thì chính sách bồi thường và xử lý tài sản như thế nào?

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
    [​IMG]


    Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

    a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

    b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

    c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

    d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

    đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

    e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

    g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

    h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

    i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng.

    Do đất bạn nhận chuyển nhượng thuộc trường hợp không được chuyển nhượng tại Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 nên sẽ bị Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao theo điểm d nêu trên.

    2. Căn cứ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:
    Khi tiến hành thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải có văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Văn bản được lấy làm căn cứ quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo Khoản 1 Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP gồm có:

    • Biên bản về vi phạm hành chính do người có thẩm quyền xử phạt lập khi hết thời hiệu xử phạt đối với vi phạm pháp luật về đất đai THUỘC trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính.
    • Biên bản xác định hành vi vi phạm có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng đối với vi phạm pháp luật về đất đai KHÔNG THUỘC trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính.
    3. Ai có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
    Thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được hướng dẫn chi tiết tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau:

    UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đối với:

    + Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

    + Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai đối với:

    + Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

    + Đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    Như vậy, việc UBND huyện quyết định thu hồi đất của bạn là đúng thẩm quyền luật định.

    4. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai có được bồi thường không?
    Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất tại Khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013. Do đó bạn sẽ không được nhận bồi thường về đất khi bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

    5. Xử lý tài sản khi bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    Theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013: Tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Vậy nếu bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai thì tài sản gắn liền với đất phải xử lý như thế nào?

    Theo Điều 92 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i Khoản 1 Điều 64 liệt kê tại Mục 1 sẽ không được bồi thường khi bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

    Trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai của bạn thuộc Điểm d Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 nên sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất sẽ bị tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ tùy theo diện tích đất thu hồi.

    Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư đất đai về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và xử lý tài sản gắn liền với đất. Nếu còn vướng mắc chưa rõ khi bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp Luật sư tư vấn đất đai để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI − TẬN TÂM − TRÁCH NHIỆM. Cách thức liên hệ:

    Liên hệ qua Hotline:

    094 221 7878 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;

    096 267 4244 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.

    Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

    – Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh;

    – Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.

    Liên hệ qua Zalo – Facebook:

    Zalo: 094 221 7878 – Facebook: Saigon Law Office

    Liên hệ qua Email:

    Saigonlaw68@gmail.com

    Luatsutronghieu@gmail.com

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!
     

trang này