Ở nước ta có 3 nhóm đất đai chính theo quy định của pháp luật là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa đi vào sử dụng. Đất rừng sản xuất thuộc loại nhóm đất nông nghiệp và phải tuân theo mọi quy định của nhóm đất này. Đất rừng chiếm một diện tích khá lớn và muốn sử dụng thì người sở hữu phải nắm rõ mọi thông tin về luật pháp cũng như hiểu rõ những mục đích của nó. Bài viết sau đây tintucbdsviet sẽ thông tin đến bạn tất tần tật mọi chi tiết về đất rừng sản xuất nhé. Đất rừng sản xuất là gì? Đất rừng sản xuất là loại đất được sử dụng với mục đích sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Theo quy định của luật pháp nhà nước, đất rừng sản xuất thuộc vào loại đất nông nghiệp. Đất rừng sản xuất có thể chuyển đổi mục đích sử dụng tùy theo nhu cầu của người sử dụng đất, dựa vào quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước. Mục đích sử dụng: Sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, lâm sản, phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái. Đất rừng sản xuất có thể chuyển mục đích sử dụng tùy theo nhu cầu của người sử dụng đất. Tuy nhiên phải dựa vào quyết định của Nhà nước về mục đích sử dụng đất. Phân loại đất rừng sản xuất Đất được phân chia thành 2 đối tượng sau: Rừng tự nhiên: rừng được tái sinh bằng các phương pháp tự nhiên. Rừng trồng: được trồng bằng vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc vốn từ người chủ sở hữu. Những quy định về đất rừng sản xuất Để có thể sử dụng đất hợp pháp, người sở hữu đất cần phải biết những thông tin quan trọng về mặt pháp lý. Giúp cho quá trình sử dụng đất không gặp những vấn đề phát sinh, ảnh hưởng đến công việc. Đất rừng sản xuất có được chuyển nhượng không? Thứ nhất, điều kiện chung để chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng hoặc thế chấp quyền sử dụng đất; tặng vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây: có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đất không tranh chấp; quyền sử dụng đất không kê biên để bảo đảm thi hành án; trong thời gian sử dụng đất. Thứ hai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất rừng: Không quá 150 ha đối với thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thị trấn ở đồng bằng. Không quá 300 ha đối với xã, phường, các khu định cư, thành phố trực thuộc trung ương, miền núi. Thứ ba, quyền sử dụng đất rừng sản xuất được chuyển giao cho chủ thể. Theo quy định của pháp luật, người nhận chuyển nhượng phải có hộ khẩu về diện tích rừng mà mình muốn nhận chuyển nhượng (Khoản 1, Điều 192, Luật đất đai). Thứ tư, mục đích sử dụng đất chuyển quyền sử dụng đất rừng sản xuất Đối với người nhận chuyển nhượng phải xác định rõ mục đích sử dụng đất chuyển nhượng theo quy hoạch. Lập kế hoạch sử dụng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đọc thêm! Đất odt là gì? Mục đích sử dụng Đất rừng có được xây dựng nhà không? Theo quy định của nhà nước, để chuyển mục đích sử dụng đất (cụ thể là xây nhà ở) thì cần phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm giấy đề nghị ủy quyền chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Bước 2: Gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, tiếp nhận yêu cầu tổng hợp, hoàn thiện theo quy định. Bước 3: Khi nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận, đánh giá nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu được phép chuyển mục đích sử dụng thì việc chuyển mục đích sử dụng sẽ được tiến hành và yêu cầu đóng phí. Thời gian thực hiện trong 15 ngày. Nếu là miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì khoảng 25 ngày. Đất rừng có sổ xanh (sổ đỏ) không? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng hợp pháp theo quy định pháp luật. Người sử dụng đất muốn được cấp sổ cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật. Xác định, thực hiện các bước xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nộp các loại thuế, phí như sau: Lệ phí địa chính: tùy theo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương Phí sử dụng đất: tùy từng trường hợp sẽ xét theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ bằng giá trị tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (đồng) nhân với lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (đối với nhà, đất là 0,5%). Biểu phí đo đạc và lập bản đồ địa chính: không quá 1.500 đồng/m². Phí thẩm định giao quyền sử dụng đất: không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ. Đất rừng có được thế chấp không? Đất rừng nếu thuộc sở hữu hợp pháp và có giấy chứng nhận quyền sử dụng có thể thế chấp. Tuy nhiên với điều kiện không quá 300 ha. Đất rừng được trồng cây gì? Mặc dù pháp luật chưa có quy định rõ ràng về loại cây trồng cụ thể nhưng với quy định của pháp luật hiện hành, có thể hiểu đất sản xuất rừng là loại đất trồng cây lâu năm. Nguồn cung gỗ trên thị trường thấp hơn so với nhu cầu thị trường. Đó là cơ hội để phát triển và vực dậy nền kinh tế quốc gia và xuất khẩu. Và rừng sản xuất là nơi cung cấp nguồn gỗ dồi dào cho nếu được đầu tư và khai thác đúng mức. Để làm rõ vấn đề này, theo quy định của pháp luật, đất rừng và đất trồng cây ăn quả là hai loại đất khác nhau. Vì đất rừng được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Đất trồng cây ăn quả thuộc nhóm cây lâu năm, trồng cây một lần, thu hoạch nhiều năm. Căn cứ vào hai định nghĩa trên, rõ ràng không được phép trồng cây ăn quả trên đất rừng. Muốn trồng cây ăn quả chủ sở hữu phải điều chỉnh mục đích sử dụng. Bên cạnh đó được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đọc thêm tin tức hot tại https://anhcraft.blogspot.com/